PHIẾU HỌC TẬP TOÁN 9 TUẦN 15 + 16
Đại số 9 : §6: Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế.
§7: Giải hệ phương trình bằng phương pháp cộng đại số.
Bài 1: Giải hệ phương trình:
a) $left{ begin{array}{l} 2x + y = 5\ x – y = 1 end{array} right.$ |
b) $left{ begin{array}{l} |
c) $left{ begin{array}{l} x – y = 1\ 3x + 2y = 3 end{array} right.$ |
d) $left{ begin{array}{l} |
e) $left{ begin{array}{l} |
f) $left{ begin{array}{l} |
g) $left{ begin{array}{l} |
|
h) $left{ begin{array}{l} |
i) $left{ begin{array}{l} |
j) $left{ begin{array}{l} |
Bài 2: Tìm $a,b$ biết hệ phương trình: $left{ begin{array}{l}
2x + by = a\
bx + ay = 5
end{array} right.$ có nghiệm $x = 1$ ; $y = 3$
Bài 3: Cho hệ phương trình $left{ begin{array}{l}
x + 2y = m + 3\
2x – 3y = m
end{array} right.$ $left( I right)$ (m là tham số) .
a) Giải hệ phương trình $left( I right)$ khi m = 1 .
b) Tìm m để hệ $left( I right)$ có nghiệm duy nhất ( x;y ) thỏa mãn $x + y = – 3$ .
Bài 4: Cho hệ phương trình : $left{ begin{array}{l}
2x + ay = – 4\
ax – 3y = 5
end{array} right.$
a) Giải hệ phương trình với a = 1
b) Tìm a để hệ phương trình có nghiệm duy nhất.
Bài 5: Cho hệ phương trình: $left{ begin{array}{l}
x – 2y = 5\
mx – y = 4
end{array} right.$ $begin{array}{l}
left( 1 right)\
left( 2 right)
end{array}$
Giải hệ phương trình với $m = 2$ .
Tìm m để hệ phương trình có nghiệm duy nhất ( x,y ) trong đó x,y trái dấu.
Tìm m để hệ phương trình có nghiệm duy nhất ( x,y ) thỏa mãn $x = left| y right|$ .
HẾT
HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài 1:
a) $left{ begin{array}{l} Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {2;1} right)$ |
b) $left{ begin{array}{l} Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {1; – 1} right)$ |
c) $left{ begin{array}{l} Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {1;0} right)$ |
|
d) $left{ begin{array}{l} Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( { – 5;3} right)$ . |
|
e) $left{ begin{array}{l} Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {3; – 1} right)$ .
|
|
f) Hệ phương trình tương đương với: $left{ begin{array}{l} $ Leftrightarrow left{ begin{array}{l} Vậy hệ đã cho có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {1; – 1} right)$ . |
|
g) Điều kiện x ¹ 0. $left{ begin{array}{l} Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {dfrac{1}{2}; – 1} right)$ . |
|
h) Điều kiện $y ne 0$ . Đặt $t = dfrac{1}{y}$ , hệ phương trình đã cho trở thành $left{ begin{array}{l} Vậy hệ có nghiệm duy nhất là $left( {x;y} right) = left( {- 1;2} right)$ . |
|
i) Đk: $x ne – y;y ne 1$ Đặt $u = dfrac{1}{{x + y}}$ và $v= dfrac{1}{{y – 1}}$ . Hệ phương trình thành : $left{ begin{array}{l} Do đó, hệ đã cho tương đương : $left{ begin{array}{l} Vậy hệ phương trình có 1 nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {- 1;2} right)$ . |
|
j) ĐK: $x ge 0;y ge 0$ $left{ begin{array}{l} Vậy hệ phương trình có 1 nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {1; 0} right)$ . |
Bài 2: Thay x = 1 ; y = 3 vào hệ ta có:
$left{ begin{array}{l}
2.1 + b.3 = a\
b.1 + a.3 = 5
end{array} right. Leftrightarrow left{ {begin{array}{*{20}{c}}
{a – 3b = 2}\
{3a + b = 5}
end{array} Leftrightarrow left{ {begin{array}{*{20}{c}}
{3a – 9b = 6}\
{3a + b = 5}
end{array} Leftrightarrow left{ {begin{array}{*{20}{c}}
{10b = – 1}\
{3a + b = 5}
end{array} Leftrightarrow left{ {begin{array}{*{20}{c}}
{b = dfrac{{ – 1}}{{10}}}\
{a = dfrac{{17}}{{10}}}
end{array}} right.} right.} right.} right.$ .
Vậy $a = dfrac{{ – 1}}{{10}}$; $y = dfrac{{17}}{{10}}$ thì hệ phương trình có nghiệm x = 1 ; y= 3
Bài 3:
a) Với m = 1 , hệ phương trình $left( I right)$ có dạng:
$left{ begin{array}{l}
x + 2y = 4\
2x – 3y = 1
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
2x + 4y = 8\
2x – 3y = 1
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = 2\
y = 1
end{array} right.$
Vậy hệ phương trình có nghiệm duy nhất $left( {x,y} right) = left( {2;1} right)$ .
b) $left{ begin{array}{l}
x + 2y = m + 3\
2x – 3y = m
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
2x + 4y = 2m + 6\
2x – 3y = m
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x + 2y = m + 3\
7y = m + 6
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = dfrac{{5m + 9}}{7}\
y = dfrac{{m + 6}}{7}
end{array} right.$
Hệ phương trình có nghiệm duy nhất $left( {x;y} right) = left( {dfrac{{5m + 9}}{7};dfrac{{m + 6}}{7}} right)$ .
Lại có $x + y = – 3$ hay $dfrac{{5m + 9}}{7} + dfrac{{m + 6}}{7} = – 3 Leftrightarrow 5m + 9 + m + 6 = – 21 Leftrightarrow 6m = – 36 Leftrightarrow m = – 6$
Vậy với m = – 6 thì hệ phương trình $left( I right)$ có nghiệm duy nhất $left( {x,y} right)$ thỏa mãn x + y = – 3 .
Bài 4: a) Với a = 1 , ta có hệ phương trình:
$left{ begin{array}{l}
2x + y = – 4\
x – 3y = 5
end{array} right.$ $ Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
6x + 3y = – 12\
x – 3y = 5
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
7x = – 7\
x – 3y = 5
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = – 1\
– 1 – 3y = 5
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = – 1\
y = – 2
end{array} right.$
Vậy với a = 1 , hệ phương trình có nghiệm duy nhất là: $left( {x;y} right) = left( { – 1; – 2} right)$ .
b) Ta xét 2 trường hợp:
+ Nếu a = 0 , hệ có dạng: $left{ begin{array}{l}
2x = – 4\
– 3y = 5
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = – 2\
y = – dfrac{5}{3}
end{array} right.$ . Vậy hệ có nghiệm duy nhất
+ Nếu $a ne 0$ , hệ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi: $dfrac{2}{a} ne dfrac{a}{{ – 3}} Leftrightarrow {a^2} ne – 6$ ( luôn đúng, vì ${a^2} ge 0$ với mọi a)
Do đó, với $a ne 0$ , hệ luôn có nghiệm duy nhất.
Tóm lại hệ phương trình đã cho có nghiệm duy nhất với mọi a .
Bài 5:
a) Với m = 2 ta có hệ phương trình: $left{ begin{array}{l}
x – 2y = 5\
2x – y = 4
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = 2y + 5\
2left( {2y + 5} right) – y = 4
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = 2y + 5\
3y = – 6
end{array} right. Leftrightarrow left{ begin{array}{l}
x = 1\
y = – 2
end{array} right.$
b) Từ phương trình (1) ta có $x = 2y + 5$ . Thay $x = 2y + 5$ vào phương trình (2) ta được:$mleft( {2y + 5} right) – y = 4 Leftrightarrow left( {2m – 1} right).y = 4 – 5m$ (3)
Hệ có nghiệm duy nhất khi và chỉ khi (3) có nghiệm duy nhất. Điều này tương đương với: $2m – 1ne 0 Leftrightarrow mne dfrac{1}{2}$ . Từ đó ta được: $y = dfrac{{4 – 5m}}{{2m – 1}}$ ; $x = 5 + 2y = dfrac{3}{{2m – 1}}$ . Ta có: $x.y = dfrac{{3left( {4 – 5m} right)}}{{{{left( {2m – 1} right)}^2}}}$ . Do đó $x.y < 0 Leftrightarrow 4 – 5m < 0 Leftrightarrow m > dfrac{4}{5}$ (thỏa mãn điều kiện)
c)Ta có: $x = left| y right| Leftrightarrow dfrac{3}{{2m – 1}} = left| {dfrac{{4 – 5m}}{{2m – 1}}} right|$ (4)
Từ (4) suy ra $2m – 1 > 0 Leftrightarrow m > dfrac{1}{2}$ . Với điều kiện $m > dfrac{1}{2}$ ta có:
$left( 4 right) Leftrightarrow left| {4 – 5m} right| = 3 Leftrightarrow left[ begin{array}{l}
4 – 5m = 3\
4 – 5m = – 3
end{array} right. Leftrightarrow left[ begin{array}{l}
m = dfrac{1}{5}left( l right)\
m = dfrac{7}{5}
end{array} right.$ . Vậy $m = dfrac{7}{5}$ .
– Hết –