Câu 1: Đáp án A
Câu 2: Đáp án C
Câu 3: Đáp án B
Câu 4: Đáp án D
Câu 5: Đáp án D
Câu 6: Đáp án A
Câu 7: Đáp án D
Câu 8: Đáp án D
Câu 9: Đáp án A
Câu 10: Đáp án A
Câu 11: Đáp án A
Câu 12: Đáp án C
- Số phần tử không gian mẫu là ${{6}^{3}}=216.$
- Các bộ ba số lập thành một cấp số cộng là $
,, ,, ,, $ . Bốn trường hợp trên với các hoán vị sẽ có $4cdot 6$ . - Xác suất cần tìm là$dfrac{24}{216}=dfrac{1}{9}.$
Câu 13: Đáp án D
Câu 14: Đáp án A
Câu 15: Đáp án A
Câu 16: Đáp án D
Câu 17: Đáp án B
- Ta có $underset{xto pm infty }{mathop{lim }},dfrac{x+3}{{{x}^{2}}-x-m}$ , nên đồ thị hàm số có tiệm cận ngang là $y=0$ .
- Điều kiện cần đồ thị hàm số có hai đường tiệm cận là phương trình ${{x}^{2}}-x-m=0$ có đúng một nghiệm $x=-3$ hay có hai nghiệm phân biệt trong đó có 1 nghiệm là $-3$ . Tức ${{3}^{2}}+3-m=0$ hoặc $Delta =0$ . Từ đây $m=12$ hoặc $m=-dfrac{1}{4}$
- Với $m=12$, hàm số thành $y=dfrac{x+3}{{{x}^{2}}-x-12}=dfrac{x+3}{
}$ . Đồ thị hàm số có hai đường tiệm cận là $y=0$ và $x=4$ . - Với $m=-dfrac{1}{4}$, hàm số thành $y=dfrac{x+3}{{{
}^{2}}}$ . Đồ thị hàm số có hai đường tiệm cận là $y=0$ và $x=dfrac{1}{2}$ .
Câu 18: Đáp án B
Câu 19: Đáp án C
Câu 20: Đáp án D
Câu 21: Đáp án D
${{A}_{1}}A=sqrt{{{A}_{1}}{{C}^{2}}-A{{C}^{2}}}=sqrt{5-4}=1.$
$tan {{A}_{1}}MA=dfrac{{{A}_{1}}A}{AM}=dfrac{1}{2.dfrac{sqrt{3}}{2}}=dfrac{1}{sqrt{3}}.$
|
|
Câu 22: Đáp án D
- $y=-{{x}^{3}}+m{{x}^{2}}-m.,,,y’=-3{{x}^{2}}+2mx=x
.$ - $y’=0Leftrightarrow x=0vee x=dfrac{2m}{3}.$
- Hàm số đồng biến trên khoảng $
$ khi và chỉ khi $0<1<2le dfrac{2m}{3}Leftrightarrow mge 3.$
Câu 23: Đáp án C
Câu 24: Đáp án C
Câu 25: Đáp án B
Câu 26: Đáp án C
Phương trình mặt phẳng
Câu 27: Đáp án D
- Ta có $b={{a}^{3/2}},,,c={{d}^{5/4}}$. Giả sử $a={{x}^{2}},,,b={{y}^{4}}$ với x, y là các số nguyên dương.
- Ta có $a-c={{x}^{2}}-{{y}^{4}}=
. =9.$
Suy ra $
- Do đó, $b-d={{x}^{3}}-{{y}^{5}}=93.$
Câu 28: Đáp án B
Gọi $M
$left{ begin{array}{l}
3x – 4y + 12 = 0\
{
end{array} right.$
Để ý đường thẳng $3x-4y+12=0$ tiếp xúc với đường tròn ${{
Câu 29: Đáp án A
- Thay $x=1$ vào giả thiết đã cho, ta được
${{a}_{0}}+{{a}_{1}}+{{a}_{1}}+…+{{a}_{2n}}=1.$
- Thay $x=-1$ vào giả thiết đã cho, ta được
${{a}_{0}}-{{a}_{1}}+{{a}_{2}}-…+{{a}_{2n}}={{3}^{n}}.$
- Cộng
và , ta có
${3^n} + 1 = 2
Hay $s=dfrac{{{3}^{n}}+1}{2}.$
Câu 30: Đáp án C
Gọi O là giao điểm của AC và BD. Ta có AC vuông góc với mặt phẳng $OH=dfrac{SB}{2}=dfrac{a}{2}.$ |
|
Câu 31: Đáp án C
Câu 32: Đáp án B
Câu 33: Đáp án D
- Mặt phẳng cần tìm sẽ vuông góc với
. Một vecto pháp tuyến của nó là tích có hướng của vecto pháp tuyến mặt phẳng và $overrightarrow{AB.}$ - Cũng có thể làm như sau: Khoảng cách lớn nhất là MH với H là hình chiếu vuông góc của M lên đường thẳng AB. Ta tìm được $H
$.
Câu 34: Đáp án A
- Chú ý với mọi số nguyên dương k, ta có
$dfrac{1}{ksqrt{k+1}+
Lần lượt thay $k=1,2,…,n$ , cộng lại ta được ${{S}_{n}}=1-dfrac{1}{sqrt{n+1}}$
Do đó, $lim {{S}_{n}}=1.$
Câu 35: Đáp án C
Tâm $T
Câu 36: Đáp án A
- Ba số đã cho lập thành một cấp số cộng khi và chỉ khi
${{25}^{x}}+{{25}^{-x}}+{{5}^{x+1}}+{{5}^{1-x}}=a$
- Đặt $t={{5}^{x}}+{{5}^{-x}},,tge 2$,
trở thành ${{t}^{2}}+5t-2=a$ - Lập bảng biến thiên của hàm số $f
={{t}^{2}}+5t-2$ trên nửa khoảng $left[ 2;+infty right)$ , có nghiệm khi và chỉ khi $age 12.$Câu 37: Đáp án A
- Ta có ${{V}_{{{C}_{1}}KMN}}={{V}_{M.{{C}_{1}}KN}}.$
- $M{{B}_{1}}$ vuông góc $
$ , nên
${{V}_{M{{C}_{1}}KN}}=dfrac{1}{3}.M{{B}_{1}}.{{S}_{{{C}_{1}}KN}}.$
${S_{{C_1}KN}} = {S_{BC{C_1}{B_1}}} – {S_{K{B_1}{C_1}}} – {S_{NC{C_1}}} – {S_{KBN}}$
$,,,,,,,,,,,,,,=,60-15-15-dfrac{15}{2}$
$,,,,,,,,,,,,,,=,dfrac{45}{2}.$
- ${{V}_{M{{C}_{1}}KN}}=dfrac{1}{3}.2.dfrac{45}{2}=15.$
Câu 38: Đáp án A
- Ta có $AMbot
,$ nên ${{V}_{AMNC}}=dfrac{1}{3}.AM.{{S}_{MNC}}.$ - $SCbot
,$ nên tam giác MNC vuông tại N. Do đó -
${{V}_{AMNC}}=dfrac{1}{6}cdot AMcdot MNcdot NC=dfrac{1}{6}cdot AMcdot sqrt{A{{N}^{2}}-A{{M}^{2}}}cdot sqrt{A{{C}^{2}}-A{{N}^{2}}},$
ở đây $AM=dfrac{12}{5},,,AN=dfrac{20sqrt{41}}{41},,,AC=5.$
Câu 39: Đáp án A
Cách 1: Gọi O là tâm của đáy. Ta có
$S{{A}^{2}}+S{{C}^{2}}=2.S{{O}^{2}}+dfrac{A{{C}^{2}}}{2}$ và $S{{B}^{2}}+S{{D}^{2}}=2.S{{O}^{2}}+dfrac{B{{D}^{2}}}{2}$
Do ABCD là hình chữ nhật, nên AC = BD. Từ những điều trên, ta có
$S{{A}^{2}}+S{{C}^{2}}=S{{B}^{2}}+S{{D}^{2}}$
Cách 2: Gọi SH là chiều cao của hình chóp S.ABC. Đường thẳng qua H và song song với các cạnh AB, BC cắt các cạnh AB, BC, CD, DA lần lượt tại M, P, N, Q như hình vẽ. Đặt SH = h, BP = x, PC = y, CN = z, ND = t. Ta có
$begin{array}{l}
S{A^2} = S{H^2} + A{H^2} = {h^2} + {x^2} + {t^2},\
S{B^2} = S{H^2} + B{H^2} = {h^2} + {x^2} + {z^2},\
S{C^2} = S{H^2} + C{H^2} = {h^2} + {y^2} + {z^2},\
S{D^2} = S{H^2} + D{H^2} = {h^2} + {y^2} + {t^2}.
end{array}$
Do đó, $S{{A}^{2}}+S{{C}^{2}}=2{{h}^{2}}+{{x}^{2}}+{{y}^{2}}+{{z}^{2}}+{{t}^{2}}=S{{B}^{2}}+S{{D}^{2}}.$
Chú ý: Cách chứng minh cho trường hợp này cũng đúng khi H nằm ngoài miền của hình chữ nhật.
Lời bình: Có lẽ, việc xét hình chóp với SA vuông góc với mặt phẳng
Câu 40: Đáp án C
Gọi A, B, C là tâm của các mặt cầu bán kính bằng 1 và S là tâm của mặt cầu bán kính bằng 2. Ta có
$AB=BC=CA=2,,,,SA=SB=SC=1+2=3.$
Do đó, hình chóp S.ABC là hình chóp đều. Gọi G là trọng tâm của tam giác ABC, thì $SGbot
$SG=sqrt{S{{A}^{2}}-A{{G}^{2}}}=sqrt{{{3}^{2}}-{{left
Khoảng cách lớn nhất là $frac{sqrt{69}}{3}+2+1=frac{sqrt{69}}{3}+3.$