I. KIẾN THỨC CẦN NHỚ
– Phép chia hết và phép chia có dư:
– Số dư bé hơn số chia.
– Vận dụng phép chia hết và phép chia có dư vào giải toán.
Ví dụ:
II. CÁC DẠNG TOÁN
Dạng 1: Kiểm tra phép chia đó là phép chia hết hay phép chia có dư
Bước 1: Đặt tính phép chia theo hàng dọc.
Bước 2: Thực hiện phép chia
Bước 3: Kiểm tra số dư của phép chia, nếu số dư bằng (0) thì đó là phép chia hết; nếu số dư khác (0) thì đó là phép chia có dư.
Ví dụ: (64:2) là phép chia hết hay phép chia có dư ?
Giải:
Ta thấy phép chia có số dư bằng (0) nên (64:2) là một phép chia hết.
Dạng 2: Toán đố
Bước 1: Đọc và phân tích đề, xác định các số đã cho và yêu cầu của bài toán.
Bước 2: Muốn tìm giá trị của một nhóm trong các nhóm bằng nhau thì ta thường sử dụng phép tính chia.
– Vận dụng tính chất của phép chia hết và phép chia có dư để trả lời các câu hỏi của bài toán.
Bước 3: Trình bày lời giải của bài toán.
Ví dụ: Một đoàn có (30) người đi du lịch, nếu mỗi xe chỉ chở được (4) người thì đoàn đó cần bao nhiêu xe như vậy?
Phương pháp giải:
– Để tìm được số xe để chở hết đoàn người đó thì ta cần kiểm tra (30) gồm bao nhiêu nhóm (4) bằng cách dùng phép tính chia.
– Nếu phép chia có dư thì để đủ xe cho cả đoàn ta cần dùng thêm một xe nữa.
Cách giải:
Ta có: $30{rm{ }}:{rm{ }}4{rm{ }} = {rm{ }}7$ (dư (2))
Vậy để chở được (30) người thì cần số xe là:
$7{rm{ }} + {rm{ }}1{rm{ }} = {rm{ }}8$ (xe)
Đáp số: $8$ xe.
Dạng 3: Các tính chất của phép chia có dư.
Trong một phép chia có dư thì: