PHIẾU HỌC TẬP TOÁN 9 TUẦN 29
Đại số 9 §6: Hệ thức Vi – Ét và ứng dụng
Hình học 9: Ôn tập hình học.
Bài 1: Giải các phương trình sau bằng cách nhẩm nghiệm:
|
|
|
|
Bài 2: Gọi ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$ là hai nghiệm của phương trình:${{x}^{2}}+x-2+sqrt{2}=0$. Không giải phương trình, tính các giá trị của các biểu thức sau:
$A=dfrac{1}{{{x}_{1}}}+dfrac{1}{{{x}_{2}}}$. $B={{x}_{1}}^{2}+{{x}_{2}}^{2}$. $C=left| {{x}_{1}}-{{x}_{2}} right|$. $D={{x}_{1}}^{3}+{{x}_{2}}^{3}$.
Bài 3: Lập phương trình bậc hai có hai nghiệm là $dfrac{1}{10-sqrt{72}}$ và $dfrac{1}{10+6sqrt{2}}$.
Bài 4: Cho (O;R) hai đường kính AB và CD vuông góc với nhau. Trong đoạn AB lấy một điểm M (khác O). Đường thẳng CM cắt đường tròn (O) tại điểm thứ hai là N. Đường thẳng vuông góc với AB tại M cắt tiếp tuyến của đường tròn tại N ở điểm P. Chứng minh rằng:
a) Tứ giác OMNP nội tiếp được.
b) Tứ giác CMPO là hình bình hành.
c) Tính CM.CN không phụ thuộc vào vị trí của điểm M.
Bài 5: Từ một điểm A ở ngoài đường tròn(O), vẽ các tiếp tuyến AB, AC và cát tuyến ADE không đi qua tâm (D nằm giữa A và E). Gọi I là trung điểm của ED.
- Chứng minh 5 điểm O, B, A, C, I cùng thuộc một đường tròn.
- Đường thẳng qua D vuông góc với OB cắt BC, BE theo thứ tự tại H và K. Gọi M là giao điểm của BC và DE. Chứng minh MH.MC = MI.MD.
- Chứng minh H là trung điểm của KD.
– Hết –
PHẦN HƯỚNG DẪN GIẢI
Bài 1
- ${{x}^{2}}+left( 1-sqrt{2} right)x-sqrt{2}=0$. Ta có: $a-b+c=1-left( 1-sqrt{2} right)+left( -sqrt{2} right)=0$ nên phương trình có hai nghiệm: $,{{x}_{1}}=-1$; ${{x}_{2}}=dfrac{-c}{a}=sqrt{2}$.
- $2{{x}^{2}}+left( sqrt{3}-2 right)x-sqrt{3}=0$. Ta có: $a+b+c=2+left( sqrt{3}-2 right)+left( -sqrt{3} right)=0$ nên phương trình có hai nghiệm: $,{{x}_{1}}=1$; ${{x}_{2}}=dfrac{c}{a}=-sqrt{3}$.
- ${{x}^{2}}+x-6=0$. Ta có: $left{ begin{array}{l}
S = {x_1} + {x_2} = dfrac{{ – b}}{a} = – 1\
P = {x_1}{x_2} = dfrac{c}{a} = – 6
end{array} right.$ suy ra ${x_1} = 2$; ${x_2} = – 3$. - ${{x}^{2}}-9x+20=0$. Ta có: $left{ begin{array}{l}
S = {x_1} + {x_2} = dfrac{{ – b}}{a} = 9\
P = {x_1}{x_2} = dfrac{c}{a} = 20
end{array} right.$ suy ra ${x_1} = 4$ , ${x_2} = 5$.
Bài 2:
Ta có: $left{ begin{array}{l}
S = {x_1} + {x_2} = dfrac{{ – b}}{a} = – 1\
P = {x_1}{x_2} = dfrac{c}{a} = – 2 + sqrt 2
end{array} right.$
$A=dfrac{1}{{{x}_{1}}}+dfrac{1}{{{x}_{2}}}=dfrac{{{x}_{2}}+{{x}_{1}}}{{{x}_{1}}{{x}_{2}}}=dfrac{-1}{-2+sqrt{2}}$.
$B={{x}_{1}}^{2}+{{x}_{2}}^{2}$$={{left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} right)}^{2}}-2{{x}_{1}}{{x}_{2}}$$=1-2left( -2+sqrt{2} right)=5-2sqrt{2}$.
$C=left| {{x}_{1}}-{{x}_{2}} right|=sqrt{{{left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} right)}^{2}}}$$=sqrt{{{left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} right)}^{2}}-4{{x}_{1}}{{x}_{2}}}$$=sqrt{1-4left( -2+sqrt{2} right)}=2sqrt{2}-1$.
$D={{x}_{1}}^{3}+{{x}_{2}}^{3}$$={{left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} right)}^{3}}-3{{x}_{1}}{{x}_{2}}left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} right)$$=-1+3left( -2+sqrt{2} right)=-7+3sqrt{2}$.
Bài 3:
Ta có: $left{ begin{array}{l}
S = dfrac{1}{{10 – sqrt {72} }} + dfrac{1}{{10 + 6sqrt 2 }} = dfrac{5}{7}\
P = dfrac{1}{{10 – sqrt {72} }}.dfrac{1}{{10 + 6sqrt 2 }} = dfrac{1}{{28}}
end{array} right.$
Vậy phương trình bậc hai có hai nghiệm $dfrac{1}{10-sqrt{72}}$ và $dfrac{1}{10+6sqrt{2}}$là : ${{X}^{2}}-dfrac{5}{7}X+dfrac{1}{28}=0$
Bài 4:
$widehat{OMP}=widehat{ONP}={{90}^{0}}$ (GT) => M, N cùng nhìn OP dưới một góc 900 => 4 điểm M, N, O, P cùng thuộc một đường tròn hay tứ giác MNPO nội tiếp. |
b) Tứ giác CMPO có: CO // MP (cùng vuông góc với AB) (1) $Delta COM=Delta PMO$ ( cgv – gn) => CO = PM ( 2 cạnh tương ứng) (2) Từ (1); (2) => tứ giác CMPO là hình bình hành |
c) $Delta OCMsim Delta NCtext{D}$ (g – g) $=>dfrac{CM}{Ctext{D}}=dfrac{CO}{CN}$ => CM . CN = CD . CO = 2R2 (không đổi) |
Bài 5:
a) Có $IE=Itext{D}Rightarrow OIbot Etext{D}$ ( định lý đường kính và dây cung) Nên $widehat{OItext{A}}=widehat{OBA}=widehat{OCA}={{90}^{0}}$ Do đó I, B, C thuộc đường tròn đường kính OA (quỹ tích cung chứa góc 900) Vậy 5 điểm O, I, B, A, C cùng thuộc một đường tròn. |
b) Có KD//AB (vì cùng vuông góc với OB) $Rightarrow widehat{Ktext{D}I}=widehat{BAI}$ (đồng vị) Các điểm A, B, I, C cùng thuộc một đường tròn (CM câu a) ⇒ $widehat{ICB}=widehat{BAI}$ (cùng chắn cung IB) ⇒ $widehat{KDI}=widehat{ICB}$ CM được $Delta IMC$ và $Delta HMD$ đồng dạng ⇒MH.MC = MI.MD. c) Có $widehat{HItext{D}}=widehat{HCtext{D}}$ (cùng chắn cung HD) $widehat{BEtext{D}}=widehat{HCtext{D}}$ (cùng chắn cung BD) $Rightarrow widehat{HItext{D}}=widehat{BEtext{D}}$ Do đó IH // EB (cặp góc đồng vị bằng nhau) Mà I là trung điểm của ED nên H là trung điểm của KD. |
|