4 (2,0 điểm) |
a.(1,0 điểm) Cho phương trình ${{x}^{2}}-2x+m-3=0text{ }left( 1 right)$ với $m$ là tham số. Giải phương trình (1) khi $m=0$; |
|
Khi m = 0, (1) có dạng ${{x}^{2}}-2x-3=0$ |
0,25 |
|
$Delta =16>0$. Khi đó (1) có 2 nghiệm phân biệt là |
0,25 |
|
${{x}_{1}}=dfrac{2+sqrt{16}}{2}=3$; ${{x}_{2}}=dfrac{2-sqrt{16}}{2}=-1$
|
0,5
|
|
b.(1,0 điểm) Tìm tất cả các giá trị của m để phương trình (1) có hai nghiệm phân biệt ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$ thỏa mãn: $x_{1}^{2}+12=2{{x}_{2}}-{{x}_{1}}{{x}_{2}}.$ |
||
Phương trình có hai nghiệm phân biệt khi và chỉ khi $Delta ‘>0Leftrightarrow 4-m>0Leftrightarrow m<4$ |
0,25 |
|
Với điều kiện trên, giả sử phương trình có hai nghiệm phân biệt ${{x}_{1}},{{x}_{2}}$, theo định lý Vi –étta có:( left{ begin{align} & {{x}_{1}}+{{x}_{2}}=2text{ }left( 2 right) \ & {{x}_{1}}{{x}_{2}}=m-3text{ }left( 3 right) \ end{align} right.) |
0,25 |
|
Áp dụng tính được: (begin{align} & x_{1}^{2}+12=2{{x}_{2}}-{{x}_{1}}{{x}_{2}}Leftrightarrow x_{1}^{2}+{{x}_{1}}{{x}_{2}}-2{{x}_{2}}+12=0 \ & Leftrightarrow {{x}_{1}}left( {{x}_{1}}+{{x}_{2}} right)-2{{x}_{2}}+12=0Leftrightarrow 2left( {{x}_{1}}-{{x}_{2}} right)=-12 \ & Leftrightarrow {{x}_{1}}-{{x}_{2}}=-6 \ end{align}) |
0,25 |
|
Kết hợp với (2),(3) ta có hệ phương trình: $left{ begin{array}{l} Kết hợp với điều kiện ta thấy $m=-5$ thỏa mãn yêu cầu đề bài. |
0,25 |
|
5 (3,0 điểm) |
Cho $left( O right)$ đường kính $AB=2R$, $C$ là trung điểm của $OA$ và dây $MN$ vuông góc với $OA$ tại $C$. Gọi $K$ là điểm tuỳ ý trên cung nhỏ $oversetfrown{BM}$ ($K$khác $B,M$), $H$ là giao điểm của $AK$ và $MN$. a) Chứng minh rằng $BCHK$ là tứ giác nội tiếp. b) Chứng minh $AH.AK=A{{M}^{2}}$ c) Xác định vị trí của điểm $K$để $KM+KN+KB$ đạt giá trị lớn nhất và tính giá trị lớn nhất đó. |
|
|
||
a) (1,0 điểm) Chứng minh rằng $BCHK$ là tứ giác nội tiếp. |
||
Ta có $widehat{BKH}={{90}^{0}}$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O)) |
0,25 |
|
$widehat{HCB}={{90}^{0}}$ (giả thiết) |
0,25 |
|
Tứ giác $BCHK$ có $widehat{BKH}+widehat{HCB}={{90}^{0}}+{{90}^{0}}={{180}^{0}}$ và hai góc này ở vị trí đối nhau. |
0,25 |
|
Vậy $BCHK$ là tứ giác nội tiếp. |
0,25 |
|
b.(1,0điểm) Chứng minh $AH.AK=A{{M}^{2}}$ |
||
Ta có $ABbot MNRightarrow $ $oversetfrown{AM}=oversetfrown{AN}$ (tính chất đường kính vuông góc với dây cung) (1) Xét (O) có : $widehat{AMN}=$ $dfrac{1}{2}$ sđ$oversetfrown{AN}$ (góc có đỉnh nằm trên đường tròn) (2) |
0,25 |
|
$widehat{AKM}=$ $dfrac{1}{2}$ sđ$oversetfrown{AM}$ (góc có đỉnh nằm trên đường tròn) (3) Từ (1), (2), (3) suy ra $widehat{AMN}=widehat{AKM}$ hay $widehat{AMH}=widehat{AKM}$ |
0,25 |
|
Xét $Delta AHM$ và $Delta AMK$ có $widehat{AMH}=widehat{AKM}$ (chứng minh trên) $widehat{A}$ chung $Rightarrow $ $Delta AHM$$backsim $$Delta AMK$(g – g) |
0,25 |
|
$Rightarrow dfrac{AH}{AM}=dfrac{AM}{AK}$ $Rightarrow AH.AK=A{{M}^{2}}$ |
0,25 |
|
c) (1,0 điểm) Xác định vị trí của điểm $K$ để $KM+KN+KB$ đạt giá trị lớn nhất và tính giá trị lớn nhất đó. |
|
|
Ta có : $widehat{AMB}={{90}^{0}}$ (góc nội tiếp chắn nửa đường tròn (O))$Rightarrow $ $Delta AMB$ vuông tại M có đường cao MC ; $AC=dfrac{R}{2};BC=dfrac{3R}{4}$, AB = 2R(Rightarrow left{ begin{align} & M{{C}^{2}}=AC.CB=dfrac{3{{R}^{2}}}{4} \ & M{{B}^{2}}=BA.BC=3{{R}^{2}} \ end{align} right.) (Rightarrow left{ begin{align} & text{MC=}dfrac{Rsqrt{3}}{2} \ & MB=Rsqrt{3} \ end{align} right.) $MN=2MC=Rsqrt{3}$ $Rightarrow MN=MB=Rsqrt{3}$ (1) Mặt khác: AB là đường trung trực của MN (tính chất đường kính vuông góc dây cung) $Rightarrow BM=BN$ (2) Từ (1) và (2) suy ra tam giác BMN đều |
0,25 |
|
Trên đoạn KN lấy điểm P sao cho KP = KB suy ra tam giác KBP cân tại K. $widehat{PKB}=widehat{MNB}={{60}^{0}}$ $Rightarrow $ tam giác KBP đều$Rightarrow $ $BP=BK$ |
0,25 |
|
Ta có : $widehat{NBP}=widehat{KBM}(=widehat{NBK}-{{60}^{0}})$ Dễ dàng chứng minh được: $Delta BPN=Delta BKMleft( c.g.c right)$ $Rightarrow NP=MK$ $Rightarrow $$KM+KN+KB$$=2KN$ |
0,25 |
|
Do đó$KM+KN+KB$ lớn nhất $Leftrightarrow $ KN lớn nhất $Leftrightarrow $ KN là đường kính của (O) $Leftrightarrow $ K là điểm chính giữa của cung MB. Khi đó $KM+KN+KB$ đạt giá trị lớn nhất bằng 4R. Chú ý: Nếu thí sinh giải bài toán bằng cách áp dụng định lý Ptoleme vào tứ giác BKMN để có: $KM.BN+KB.MN=KN.BM$ (mà không chứng minh định lý) thì cho 0,5 điểm toàn bài. |
0,25 |
Lời giải đề 19-trang 2
Bài Viết cùng chủ đề
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 31 – Đs
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 30
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 29
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 28
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 26
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 25
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 24
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 23
-
Phiếu bài tập tuần Toán 9 – Tuần 22